Chẩn đoán Đái tháo đường
Chẩn đoán Đái tháo đường dựa vào xét nghiệm đường trong máu cao hơn mức bình thường. Hoàn toàn không dựa vào lượng đường trong nước tiểu. Bình thường, đường huyết khi đói từ 70-100mg/dL và đường huyết sau khi ăn (dù ăn nhiều hay ít) cũng không vượt quá 140mg/dL.
Khi bị Đái tháo đường, cơ thể người đã bị mất khả năng tự điều chỉnh. Do đó ngay cả nhịn đói, lượng đường trong máu của người bạn cũng tăng và càng tăng cao hơn nữa sau các bữa ăn. Nguyên nhân là do cơ thể bạn đã bị thiếu chất Insulin - một nội tiết tố được tuyến tụy tiết ra (dân gian gọi là lá mía), hoặc nếu không thiếu thì Insulin trong cơ thể của bạn họat động quá kém cỏi.
Vai trò của Insulin trong máu
Chất insulin có vai trò quan trọng trong việc rút lượng đường có dư trong máu vào bên trong tế bào, để tạo ra năng lượng cho các tế bào hoạt động. Nếu cơ thể bạn thiếu chất Insulin hoặc Insulin hoạt động quá kém, toàn bộ lượng đường có dư trong máu sẽ không vào được bên trong các tế bào. Do đó, đường cứ tiếp tục tăng dần trong máu, trong khi các tế bào rơi vào trạng thái “đói đường”. Kết cục, các tế bào không có đủ năng lương đế hoạt động.
Biến chứng bệnh Đái tháo đường
Hiện nay, các bác sĩ trên toàn thế giới cũng chỉ mới giúp bạn kiểm soát tốt bệnh Đái tháo đuờng mà không thể điều trị tiệt căn được. Vì vậy, bệnh của bạn cần được theo dõi và điều trị cho đến cuối đời. Tuy nhiên, nếu bạn không điều trị sớm và đúng cách, bệnh có thể gây ra rất nhiều biến chứng rất nguy hiểm như: nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, mù mắt, bệnh thận mãn phải lọc thận nhân tạo, hoặc loét chân thậm chí phải cắt cụt chân… Mục tiêu của việc điều trị bệnh Đái tháo đường hiện nay là làm sao kiểm soát được đường huyết tốt và phòng ngừa được các biến chứng mãn tính nguy hiểm do bệnh đái tháo đường gây ra.
Làm sao để phát hiện sớm bệnh Đái Tháo Đường?
A. Trường hợp có các triệu chứng tăng đường huyết: nên đến bệnh viện khám ngay nếu thấy các dấu hiệu như sau
B. Bạn nên kiểm soát đường huyết buổi sáng, lúc đói, khi bạn >= 45 tuổi. Nếu kết quả bình thường, bạn nên thử lại sau 1 đến 3 năm.
C. Bạn có nguy cơ cao bị đái tháo đường: Bạn càng nên kiểm tra đường huyết lúc đói thường xuyên hơn ( 3 -> 6 tháng hoặc mỗi năm, và bắt đầu ở lứa tuổi trẻ hơn.
D. Ai thuộc diện có nguy cơ cao bị đái tháo đường?
o Quá cân hoặc mập phì (BMI ≥ 23), đặc biệt là mập phì vùng bụng (vòng eo > 80cm ở phụ nữ hoặc > 90cm ở đàn ông).
o Có người thân trực hệ bị đái tháo đường.
o Đã từng sinh con ≥ 4kg, hoặc đã được chẩn đoán Đái tháo đường trong thai kỳ.
o Có bệnh tăng huyết áp (huyết áp ≥ 140/90 mmHg).
o Có tình trạng rối loạn chuyển hóa Lipid máu.
o Đã được chẩn đoán là rối loạn dung nạp glucose hoặc rối loạn đường huyết đói (đường huyết đói từ 100-125mg%).
E. Khi nào bạn được chẩn đóan bệnh đái tháo đường?
o Khi bạn có 2 lần thử nghiệm đường huyết buổi sáng nhịn đói ≥ 126mg% (hoặc ≥ 7 mmol/l).
o Hoặc khi bạn có các triệu chứng: khát, uống nhiều, tiểu nhiều, sụt cân. Kèm kết quả đường huyết bất kỳ ≥ 200mg (hoặc 11 mmol/l)
o Hoặc khi ban có một mẫu đường huyết đói lớn hơn hoặc bằng 126mg/dl kèm với HbA1c lớn hơn hoặc bằng 6.5%
o Trường hợp vẫn còn nghi ngờ, thì các bác sĩ sẽ cho bạn làm thêm nghiệm pháp dung nạp glucose đề xác định sớm chẩn đoán bệnh đái tháo đường.
Có Mấy Loại Đái Tháo Đường?
Thông thường có các loại sau:
1. Đái tháo đường típ 2: loại phổ biến nhất, chiếm khoảng 90% trường hợp
2. Đái tháo đường típ 1: hiếm gặp hơn
3. Đái tháo đường thứ phát do các bệnh lý khác…